Contents
1. ĐẠI CƯƠNG
Viêm phổi là tình trạng viêm nhu mô phổi.
2. NGUYÊN NHÂN
2.1. Do vi sinh
– Vi trùng:
+ Thường gặp nhất là Streptococcus pneumoniae (Pneumococcus), kế đến là Chlamydia pneumoniae và Mycoplasma pneumoniae. Streptococcus nhóm A (Streptococcus pyogenes) và Staphylococcus aureus là tác nhân thường gặp gây viêm phổi ở trẻ khoẻ mạnh trước đó.
+ Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, và Staphylococcus aureus thường gây viêm phổi nặng phải nhập viện và gây tử vong cao ở các nước đang phát triển.
+ Trẻ nhiễm HIV, tác nhân thường gặp gây viêm phổi là: vi trùng lao (Mycobacterium tuberculosis), vi trùng không điển hình, Salmonella, Escherichia coli, Pneumocystic jirovecii.
– Siêu vi:
+ Siêu vi là tác nhân thƣờng gặp gây viêm phổi ở trẻ dƣới 5 tuổi, chiếm 45% trẻ viêm phổi nhập viện.
+ Siêu vi gây viêm phổi thường gặp ở trẻ dưới 3 tuổi: Influenzae virus, Respiratory syncytial virus (RSV). Ngoài ra, tuỳ theo lứa tuổi, các siêu vi khác bao gồm: Parainfluenzae viruses, Adenoviruses, Rhinoviruses, Metapneumoviruses.
2.2. Không do vi sinh
– Hít sặc thức ăn, dịch dạ dày, chất béo, chất bay hơi, dị vật,…
– Tăng đáp ứng miễn dịch.
– Thuốc, chất phóng xạ.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Bệnh sử
– Thời gian khởi bệnh.
– Triệu chứng về hô hấp: ho, sổ mũi, khò khè, khó thở, đau ngực.
– Triệu chứng đi kèm: sốt, tiêu chảy, ói,…
3.2. Lâm sàng
– Triệu chứng chung:
+ Tìm dấu hiệu nặng: tím tái, không uống được, li bì khó đánh thức, co giật, suy dinh dƣỡng nặng.
+ Thở nhanh luôn có trong viêm phổi:
- Trẻ < 2 tháng: nhịp thở ≥ 60 lần/phút.
- Trẻ 2 tháng đến < 12 tháng: nhịp thở ≥ 50 lần/phút.
- Trẻ 12 tháng đến < 5 tuổi: nhịp thở ≥ 40 lần/phút.
- Trẻ ≥ 5 tuổi: nhịp thở ≥ 30 lần/phút.
+ Khó thở: co lõm ngực, phập phồng cánh mũi,…
+ Khám phổi: tuỳ trường hợp có thể nghe ran nổ, ran ẩm, rì rào phế nang giảm, âm thổi ống, rung thanh tăng,…
– Biểu hiện ngoài đƣờng hô hấp:
+ Bụng chƣớng do nuốt hơi nhiều khi thở
+ Đau bụng khi có viêm thuỳ dƣới phổi
+ Gan to do cơ hoành bị đẩy xuống
+ Dấu hiệu cổ cứng (không do viêm màng não) có thể gặp trong viêm thùy trên phổi phải.
3.3. Cận lâm sàng
– Huyết đồ, X-quang ngực thẳng.
– Các xét nghiệm khác, tuỳ tình huống:
+ CRP, cấy máu nếu nghi ngờ nhiễm trùng huyết
+ VS, IDR, BK/dịch dạ dày, đàm: nếu nghi ngờ lao
+ Huyết thanh chẩn đoán: Mycoplasma, Chlamydia: trƣờng hợp viêm phổi kéo dài.
3.4. Chẩn đoán
– Chẩn đoán xác định:
+ Lâm sàng: sốt, ho, thở nhanh, rút lõm lồng ngực.
+ X-quang phổi: tiêu chuẩn chính để xác định viêm phổi, tuy nhiên mức độ tổn thương trên X-quang có thể không tương xứng với lâm sàng.
– Chẩn đoán phân biệt: suyễn, dị vật đƣờng thở, bệnh phổi bẩm sinh, suy tim, tim bẩm sinh, bệnh cơ tim, bệnh chuyển hoá, …
3.5. Phân loại viêm phổi ở trẻ < 5 tuổi
Viêm phổi rất nặng: ho hoặc khó thở kèm theo ít nhất một trong các dấu hiệu sau:
– Tím trung ương
– Bỏ bú hoặc bú kém (trẻ < 2 tháng), không uống đƣợc.
– Co giật, li bì, khó đánh thức.
– Suy hô hấp nặng.
Viêm phổi nặng: ho hoặc khó thở kèm theo ít nhất một trong các dấu hiệu sau:
– Thở co lõm ngực
– Cánh mũi phập phồng
– Rên rỉ (trẻ < 2 tháng).